banner
Thứ 7, ngày 23 tháng 11 năm 2024
Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
4-11-2016

 

TỈNH ỦY KON TUM

*

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Kon Tum, ngày 07  tháng 10 năm 2016

Số: 07 /NQ/TU

 

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

 về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh

Qua gần 05 năm thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 01-7-2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIV "về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2011-2015", công tác phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh đã đạt những kết quả rất đáng khích lệ. Toàn bộ diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch theo chức năng 3 loại rừng; ngành lâm nghiệp đã và đang đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, góp phần làm diện mạo nông thôn của tỉnh ngày càng khởi sắc, đời sống của Nhân dân, nhất là người dân sống gần rừng từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên, công tác quản lý tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp còn nhiều hạn chế; việc quản lý, sử dụng rừng và đất rừng có nhiều bất cập, hiệu quả thấp. Tài nguyên rừng vẫn bị xâm hại nhưng chưa được ngăn chặn hiệu quả. Tốc độ phát triển rừng chậm, chưa thu hút được nhiều nguồn lực xã hội tham gia trồng rừng sản xuất. Các loại lâm sản ngoài gỗ chưa được quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả...

Để phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

1. Quan điểm: Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững là phát triển toàn diện và đồng bộ các hoạt động quản lý, bảo vệ, trồng rừng, cải tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái... trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu tư, bảo vệ, phát triển và khai thác, hưởng lợi từ rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu: Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng... hiện có gắn với đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi phục hồi rừng. Phấn đấu đến năm 2020, khai thác khoảng 130.000 m3 gỗ rừng trồng sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng và chế biến trên địa bàn. Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững khoảng 780.000 ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, góp phần giữ ổn định độ che phủ của rừng trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Nghị quyết này và các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững... để tất cả cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn hiểu rõ và quyết tâm tổ chức thực hiện có kết quả.

- Thường xuyên xây dựng các phóng sự, bài viết, tin... đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng biểu dương những việc làm tốt, chỉ ra những yếu kém, tồn tại trong quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng

- Rà soát, bổ sung và tăng cường công tác quản lý đối với các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp trên địa bàn; đồng thời có sự gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, phát triển và khai thác các tuyến, điểm du lịch… Rà soát, kiện toàn, củng cố các tổ chức thuộc ngành lâm nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp trên địa bàn. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững.

- Thực hiện nghiêm, quyết liệt các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12-3-2014 của Bộ Chính trị về “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp”, Kết luận số 97-KL/TW, ngày 09-5-2014 của Bộ Chính trị về “một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”,...

Gắn trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc để mất rừng theo quy định. Quản lý chặt chẽ, tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ, kiên quyết xử lý, chấm dứt hoạt động đối với những cơ sở không đảm bảo các điều kiện theo quy định; đồng thời, xử lý nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Tiếp tục chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm diện tích đất chồng lấn, lấn chiếm nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng để bố trí, sử dụng theo quy định của pháp luật. Quan tâm giải quyết đất sản xuất cho người dân để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng kiểm lâm và cộng đồng dân cư thôn, làng để ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng và lấn chiếm đất rừng trái phép. Đẩy mạnh việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến gỗ phải gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý rừng trên cơ sở xác lập lại cơ cấu tổ chức quản lý rừng theo hướng xã hội hoá các chủ thể quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

3. Đầu tư phát triển rừng

- Đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc, khoanh nuôi và phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng; phấn đấu đến năm 2020 trồng mới 2.400 ha rừng tập trung, 50.000 cây phân tán là cây gỗ lớn, cây gỗ quý hiếm; khoanh nuôi trồng bổ sung 120 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; nuôi dưỡng làm giàu rừng 200 ha, xây dựng vườn thực vật rừng đặc dụng 46 ha. Thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình trồng rừng, nhất là trồng rừng thay thế, trồng rừng nguyên liệu. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng. Nghiên cứu lồng ghép một số cơ chế, chính sách hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong công tác phát triển rừng.

- Phát triển khoa học công nghệ phục vụ sản xuất lâm nghiệp. Nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng công nghệ có tính đột phá như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng thâm canh... Thực hiện tốt các khâu chọn giống, xác định cơ cấu loài cây rừng phù hợp với các vùng sinh thái trên địa bàn để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững. Đầu tư thoả đáng đối với công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công chức lâm nghiệp các cấp, nhất là cấp xã, cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Kêu gọi các dự án quốc tế hỗ trợ hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cải thiện sinh kế, khuyến lâm cho người dân trên địa bàn.

4. Sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng

- Xây dựng phương án quản lý, phát triển, sử dụng rừng trồng bền vững tại các công ty lâm nghiệp hướng đến cấp chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCC). Thúc đẩy việc cấp chứng chỉ rừng đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao giá trị gia tăng ngành lâm nghiệp, hướng đến sử dụng nguồn thu từ lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện việc định giá rừng trồng, giao vốn để các công ty lâm nghiệp sản xuất, kinh doanh và khai thác sử dụng hiệu quả diện tích rừng trồng sản xuất theo phương án đã được phê duyệt.

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông-lâm kết hợp theo phương thức sản xuất trồng cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao với các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân gây nuôi một số động vật hoang dã như lợn rừng, nhím, hươu sao và một số loài khác theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc trồng, sản xuất, chế biến các sản phẩm từ rừng, Sâm Ngọc linh và cây dược liệu dưới tán rừng, kết hợp đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch sinh thái theo hướng gắn công tác quản lý, bảo vệ rừng với kinh doanh các sản phẩm dưới tán rừng... để tạo việc làm, phát triển nghề rừng, nâng cao thu nhập của người dân sống gần rừng.

- Tiến hành thí điểm, nhân rộng các mô hình trồng rừng phòng hộ bán tín chỉ carbon theo cơ chế phát triển sạch (CDM); mô hình quản lý rừng cộng đồng, chia sẻ lợi ích từ rừng với cộng đồng, thực hiện chính sách cùng quản lý rừng trên cơ sở tự nguyện và đồng thuận giữa chủ rừng và các đối tượng tham gia quản lý. Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, hướng đến mua bán tín chỉ carbon với các nước trên thế giới.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra các mặt hàng đa dạng, chất lượng cao, có thương hiệu, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Sớm hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố để di dời các cơ sở chế biến lâm sản vào các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.

5. Huy động tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp bền vững

- Huy động tối đa các nguồn lực tài chính và lồng ghép các nguồn vốn, chương trình phát triển kinh tế-xã hội trên cùng địa bàn để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, hộ gia đình, cá nhân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển rừng.

- Chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Vận động, thu hút và sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn ODA nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân sống phụ thuộc vào rừng và nâng cao hiệu quả quản lý ngành lâm nghiệp. Tạo điều kiện và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI từ các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư trồng rừng nguyên liệu, xây dựng các công trình công nghiệp phục vụ chế biến lâm sản và chuyển giao công nghệ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội của tỉnh có trách nhiệm quán triệt Nghị quyết này đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị khẩn trương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình thực hiện Nghị quyết.

2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung Nghị quyết; kịp thời giới thiệu, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện Nghị quyết.

3. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để làm cơ sở chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết. Định kỳ tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết theo quy định.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng (b/c);

- Văn phòng Trung ương Đảng (b/c);

- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (b/c);

- Các đồng chí Tỉnh ủy viên;

- Các huyện uỷ, thành uỷ;

- Các ban, ban cán sự đảng; đảngđoàn,đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ;     - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;                                                 

- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ.

 

T/M BAN THƯỜNG VỤ

BÍ THƯ

(Đã ký)

Nguyễn Văn Hùng

 

 

 

Số lượt xem:2364

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

 

TRANG THÔNG TIN SỞ NGOẠI VỤ TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Ngoại Vụ, số 40- Bà Triệu - TP Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Ngoại Vụ tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 0260.3915659 ; Email: sngv@kontum.gov.vn/songoaivu-kontum@chinhphu.vn

679933 Tổng số người truy cập: 251 Số người online:
TNC Phát triển: